Giá ghẹ hôm nay trong nước luôn là một tâm điểm nóng được nhiều người quan tâm đến. Sau đây hãy cùng chúng tôi cập nhật giá ghẹ 04/11/2024 hôm nay mời mọi người cùng theo dõi.
Giá ghẹ trong nước hôm nay được cập nhật 04/11/2024
Tùy vào điều kiện tự nhiên và phương pháp nuôi trồng ghẹ và thương lái thu mua tận nơi của từng vùng miền trên đất nước, giá ghẹ hôm nay sẽ có sự chênh lệch khác nhau. Sau đây chúng tôi sẽ cập nhật giá ghẹ ở một số vùng tại Việt Nam.
Giá ghẹ biển tại Thành phố Hồ Chí Minh
BẢNG GIÁ GHẸ BIỂN TƯƠI SỐNG TẠI TP. HỒ CHÍ MINH
Loại ghẹ | Đặc điểm | Kích thước (size) | Giá |
---|---|---|---|
Ghẹ xanh | Ghẹ xanh có vỏ màu xám, nhiều đốm trắng | 4-6 con/ kg | 380.000 vnđ – 550.000 vnđ/kg |
Ghẹ đỏ | Thân có màu đỏ, 3 chấm tròn và chữ thập trên lưng | 3- 6 con/kg | 280.000 vnđ – 300.000 vnđ/kg |
Ghẹ 3 chấm | Trên mai loại ghẹ này có 3 chấm, kích thước nhỏ | 8-10 con/ kg | 180.000 vnđ – 220.000 vnđ/kg |
Ghẹ – loài hải sản được rất nhiều người ưa thích bởi thịt ngon và ngọt. Ghẹ hoa, ghẹ đỏ, ghẹ ba chấm,… Ghẹ có nhiều loại nhưng ghẹ xanh có thể được coi là có giá trị nhất bởi kích thước chúng lớn, có thịt ngọt. Ghẹ xanh thường tập trung ở các vùng biển của Việt Nam.
Ghẹ xanh thường thích sống ở vùng nước có độ mặn từ 25-31 ‰, và thường ở vùng nước có độ sâu khoảng 4-10m dưới đáy cát, bùn và san hô chết. Thông thường, mùa sinh sản của ghẹ sẽ kéo dài quanh năm, nhưng thời điểm sinh sản nhiều nhất là từ tháng 2 đến tháng 4 ở các vùng ven biển miền Trung.
Cũng giống như ghẹ biển, các ấu trùng ghẹ xanh sau khi nở đều phải trải qua nhiều lần biến thái lột xác để có thể trở thành cua giống. Vào những mùa sinh sản, ghẹ biển xuống biển theo từng đàn và đẻ trứng ở những nơi có độ mặn khoảng 30-34 ‰.
Ghẹ xanh thường có vỏ màu xanh và có chấm trắng. Ghẹ đực thì có vỏ màu xanh sáng với những đốm trắng, và chúng có móng vuốt dài đặc trưng, trong khi ghẹ cái có màu nâu hoặc xanh đậm hơn và có mai tròn hơn. Kích thước mai của chúng có thể rộng lên đến 20cm.
Giá ghẹ biển tại Hà Nội
BẢNG GIÁ GHẸ BIỂN ĐANG BƠI TẠI HÀ NỘI
Trọng lượng | Giá bán | |
---|---|---|
Size | 3 – 4 con/1kg | 650.000đ |
6 – 8 con/1kg | 590.000đ |
Ở Hà Nội, được biết việc tìm thấy ghẹ biển tươi, ngon, còn bơi trong bể là một thách thức, bởi Hà Nội không nằm bên biển. Tuy nhiên, có thể tìm mua ghẹ biển tại các cửa hàng thực phẩm hoặc siêu thị chất lượng cao.
Giá ghẹ xuất khẩu hôm nay
Được biết một trong những thị trường tiêu thụ cua, ghẹ lớn nhất của Việt Nam là Trung Quốc đang được phục hồi. Trong quý 1 năm nay, giá trị xuất khẩu cua, ghẹ của Việt Nam tới thị trường Trung Quốc đã đạt hơn 20 triệu USD, tăng lên 104% so với cùng kỳ năm trước. Đây có lẽ là một trong những thị trường tiêu thụ lớn nhất cho sản phẩm này của Việt Nam. Theo Hiệp hội Chế biến và xuất khẩu thủy sản Việt Nam (VASEP) đã ghi nhận “Các doanh nghiệp chế biến và xuất khẩu thủy sản của Việt Nam đã thích nghi tốt với chính sách ‘zero Covid’ của Trung Quốc.” Sự tăng trưởng vượt bậc này đã khiến Trung Quốc trở thành thị trường nhập khẩu cua, ghẹ lớn nhất của Việt Nam.
Không những thị trường Trung Quốc, mà còn có Mỹ, Nhật Bản và Pháp là những thị trường quan trọng tiêu thụ sản phẩm cua, ghẹ của Việt Nam, chúng chiếm hơn 91% tổng giá trị xuất khẩu. Đặc biệt, trong quý 1 năm nay, việc xuất khẩu cua, ghẹ tới Mỹ đã tăng lên 78%, đạt ngưỡng giá trị gần 19 triệu USD. Qua tình hình Mỹ đã hoàn toàn mở cửa trở lại, tạo điều kiện cho sự tăng cầu tiêu thụ sản phẩm cua, ghẹ.
Cùng với Mỹ, thị trường Nhật Bản cũng đã tích cực ghi nhận tăng trưởng, mặc dù tăng 18% so với cùng kỳ năm trước, với mức giá trị xuất khẩu cua, ghẹ đạt gần 19 triệu USD. Nhật Bản hiện đang là nước nhập khẩu cua, ghẹ nhiều nhất của Việt Nam trong khối thị trường tham gia Hiệp định CPTPP.
Trong khu vực châu Âu, xuất khẩu cua, ghẹ của Việt Nam cũng dần được đang phục hồi sau một giai đoạn sụt giảm vào năm trước. Pháp đã và đang là thị trường nhập khẩu cua ghẹ lớn nhất của Việt Nam trong khối thị trường này, với mức đạt gần 1,7 triệu USD,gia tăng 38%.
Chung quy, giá trị xuất khẩu cua ghẹ trong quý 1 đã đạt gần 52 triệu USD, tăng hơn 62% so với cùng kỳ năm 2021. Đây là mức tăng cao nhất trong 5 năm, gấp đôi so với cùng kỳ của năm 2019, tại thời điểm trước khi đại dịch Covid-19 bùng phát. Điều này đã cho thấy sự hồi phục và tăng trưởng đáng kể trong ngành xuất khẩu cua, ghẹ của Việt Nam.
Những yếu tố ảnh hưởng đến giá ghẹ hôm nay
Tại thời điểm bắt đầu vào mùa du lịch thường gắn với sự gia tăng cầu động đột ngột cho các sản phẩm hải sản, bởi du khách mong muốn thưởng thức hải sản tươi ngon khi tham quan đến các khu vực biển. Điều này có thể dẫn đến tăng giá cho các loại hải sản, bao gồm cả ghẹ.
Tại một số tỉnh không nằm trong vùng ven biển, thì mức giá hải sản tăng cao hơn so với các vùng còn lại. Dựa vào các yếu tố vận chuyển, sản lượng, chất lượng,…. Chẳng hạn, tại Hà Nội, giá ghẹ sẽ cao hơn so với các tỉnh thành.
Ngoài ra, thời gian đại dịch Covid cũng làm biến động đáng kể đến giá của thủy hải sản nói chung và giá cua ghẹ nói riêng. Tình hình mua bán khó khăn, khiến mức giá dao động đáng kể.
Hơn thế nữa, các biến động trên thị trường quốc tế và trong nước, cùng với nhu cầu tiêu dùng, có thể ảnh hưởng đến giá ghẹ. Chẳng hạn, sự thay đổi trong sở thích tiêu dùng hoặc mùa lễ hội có thể làm tăng nhu cầu và giá. Biến động trên thị trường thế giới và chính trị có thể tạo ra tác động lên giá ghẹ thông qua thương mại và quy định nhập khẩu.
Ngoài ra, chi phí sản xuất, bao gồm tiền công, xăng dầu, tàu thuyền, và các nguyên liệu khác, cũng có thể tác động đến giá của ghẹ. Nếu chi phí sản xuất tăng lên, có thể dẫn đến giá ghẹ tăng cao hơn. Tuy nhiên, sự sẵn có của ghẹ trên thị trường cũng ảnh hưởng đến giá. Chẳng hạn, có nhiều nguồn cung cấp, giá có thể giảm xuống do sự cạnh tranh giữa các nhà cung cấp. Tất cả những yếu tố này cộng lại tạo nên sự biến động đa dạng trong giá ghẹ và làm cho thị trường thủy hải sản trở nên thú vị và thách thức cho những người tham gia trong ngành.
Nhu cầu tiêu thụ ghẹ trên thị trường
Tình từ đầu năm 2023, xuất khẩu cua ghẹ của Việt Nam sang các thị trường trong nước và thế giới tiếp tục tăng, tuy nhiên tốc độ tăng trưởng đã chậm lại so với các năm trước cùng kỳ. Top 4 thị các trường đơn lẻ nhập khẩu nhiều nhất cua ghẹ của Việt Nam gồm Trung Quốc, Mỹ, Nhật Bản và Pháp chiếm đến 92% tổng giá trị xuất khẩu.
Theo khảo sát tình hình tại Việt Nam, tại khu vực xung quanh chợ Bà Chiểu (quận Bình Thạnh, TP HCM), các sạp hải sản bán khá ổn, tập trung vào các loại ốc. Riêng ghẹ chỉ có 2-3 sạp có hàng và với số lượng không nhiều, giá dao động từ 500.000-700.000 đồng/kg (từ 5-7 con/kg); riêng có sạp chỉ bán ghẹ chết (200.000 – 350.000 đồng/kg) và càng ghẹ có giá (370.000 đồng/kg). Như vậy, theo như tình hình hiện tại số lượng ghẹ khan hiếm, giá thành đang dần tăng cao gây nhiều biến động.
Được biết, cua ghẹ là lựa chọn hàng đầu trong danh sách hải sản, bởi vị ngọt và dài trong từng sớ thịt của chúng. Vì vậy, việc giá thành tăng khi số lượng ghẹ trên thị trường ngày một ít là điều không thể tránh khỏi. Chính vì điều này mà cần quản lý và bảo vệ ghẹ đã trở thành một nhiệm vụ quan trọng. Nhiều nước đã áp dụng các biện pháp quản lý để bảo vệ loài ghẹ, bao gồm cả việc thiết lập kích thước tối thiểu cho việc bắt ghẹ và giới hạn số lượng ghẹ được bắt trong ngày.
Trong tương lai, tính bền vững trong việc khai thác ghẹ và bảo vệ môi trường biển là rất quan trọng để đảm bảo rằng việc món ngon từ đại dương này có trong thực đơn của mỗi người hàng ngày mà không gây hại cho sự tồn tại của loài ghẹ.
Tình hình xuất khẩu của ghẹ
Theo ước tính đến ngày 15/7/2022, giá trị xuất khẩu cua ghẹ của Việt Nam đã đạt mức 37 triệu USD, tăng 76% so với cùng kỳ năm trước khi xuất khẩu cua ghẹ sang Trung Quốc. Chính sự gia tăng này cũng thể hiện tình hình tích cực của thị trường cua ghẹ Việt Nam tại quốc gia Trung Quốc trong năm nay, mặc dù tốc độ tăng trưởng có phần chậm lại so với các giai đoạn trước đó. Hiện tại, Trung Quốc là thị trường nhập khẩu cua ghẹ lớn thứ 2 của Việt Nam sau Mỹ.
Xuất khẩu cua ghẹ từ Việt Nam sang Mỹ cũng đạt trên 38 triệu USD tính đến 15/7/2022, tăng hơn 27% so với cùng kỳ năm trước. Tương tự như thị trường tại Trung Quốc, thị trường Mỹ cũng đã chứng kiến sự tăng trưởng tích cực trong quý 2/2022, mặc dù đã có sự đảo chiều tại tháng giữa quý. Tuy nhiên, Mỹ vẫn tiếp tục là thị trường nhập khẩu cua ghẹ lớn nhất của Việt Nam.
Nhưng không, cuộc xung đột giữa Nga – Ukraine đã khiến thị trường Hoa Kỳ rơi vào một cuộc khủng hoảng lương thực, giá thực phẩm tăng lên từ 20-40% so với đầu năm. Điều này đã khiến người dân thắt chặt các khoản chi tiêu hơn, đặc biệt là đối với các sản phẩm hải sản mang có giá trị cao như cua ghẹ từ cuối quý II.
Việt Nam đã tiếp tục xuất khẩu cua ghẹ sang Nhật Bản trị giá trên 24 triệu USD tính đến ngày 15/7/2022, tăng 51% so với cùng kỳ. Sự tăng trưởng này đã được tiếp diễn và Nhật Bản vẫn là nước nhập khẩu hàng đầu cua ghẹ của Việt Nam trong khu vực tham gia Hiệp định CPTPP. Trong khoảng nửa đầu năm 2022, xuất khẩu cua ghẹ sang Canada và Australia có phần không ổn định và có sự giảm xuống đáng kể.
Tại khối thị trường EU, xuất khẩu cua ghẹ của Việt Nam đã có sự tăng trưởng khá mạnh vào tháng 4 và tháng 6. Thị trường Pháp tiếp tục là thị trường nhập khẩu lớn nhất của cua ghẹ của Việt Nam trong khu vực này, đạt mức trên 3 triệu USD tính đến 15/7/2022, với tốc độ tăng trưởng lên đến 60%. Ngoài Pháp, xuất khẩu cua ghẹ sang Bỉ và Hà Lan cũng đã và đang tăng trưởng mạnh.
Giải pháp tăng năng suất và giá thành cho ghẹ
Năng suất của các loại hải sản nói chung và ghẹ nói riêng phụ thuộc vào một loạt yếu tố, bao gồm điều kiện khí hậu, quản lý tài nguyên, môi trường, nhiệt độ và các yếu tố khác. Để tối ưu hóa năng suất và giá thành của ghẹ, cần tạo điều kiện tốt cho sự phát triển của loài thông qua việc duy trì nòi giống thích hợp, bảo vệ tài nguyên và giữ gìn vệ sinh môi trường biển.
Quản lý nguồn lợi bền vững:
Quản lý nguồn lợi bền vững được xem là một quá trình hướng tới việc sử dụng, bảo vệ và bảo tồn nguồn lợi thiên nhiên một cách có trách nhiệm nhằm đảm bảo sự bền vững trong mức hạn dài. Đối với ngành đánh bắt và chế biến hải sản, quản lý nguồn lợi bền vững là vô cùng quan trọng để đảm bảo rằng không chỉ sự tồn tại của các loài hải sản mà còn sự phát triển và thịnh vượng của ngành công nghiệp này.
Nên đặt ra các quy định và chính sách quản lý về quy mô, thời gian và khu vực, phương pháp đánh bắt, nhằm đảm bảo được sự duy trì của nguồn lợi. Các cơ quan chính phủ và các tổ chức quản lý cần phải giám sát thực thi các quy định này.
Chăm sóc môi trường biển:
Bảo vệ môi trường biển, bao gồm các trường hợp thuộc rạn san hô và khu vực đẻ, để duy trì sự sống của ghẹ và các loài biển khác là thực sự cần thiết. Sự bảo vệ môi trường không chỉ tạo điều kiện cho năng suất cao hơn mà còn đảm bảo rằng nguồn cung cấp sẽ kéo dài. Bởi môi trường biển là nơi sinh sống của nhiều loài hải sản và động vật biển, việc bảo vệ và bảo tồn chúng có tác động trực tiếp đến ngành công nghiệp đánh bắt và chế biến hải sản.
Một số không ít loài hải sản thường tự đưa trứng và nuôi con ở các khu vực đặc biệt. Bảo vệ và quản lý của những khu vực này giúp đảm bảo rằng con cái sẽ có môi trường an toàn để phát triển.
Giảm thiểu việc xả rác thải gây ô nhiễm môi trường biển là vô cùng quan trọng. Ngư dân và các doanh nghiệp cần phải tuân thủ các quy tắc và tiêu chuẩn về xử lý rác thải và chất thải để bảo vệ môi trường biển.
Tìm hiểu và nghiên cứu khoa học, giám sát thường xuyên về sức kháng của môi trường biển. Đồng thời, quan sát chặt chẽ những tác động từ hoạt động đánh bắt và chế biến hải sản để giúp hiểu rõ hơn về tình trạng môi trường và đưa ra các biện pháp bảo vệ thích hợp.
(Môi trường biển ảnh hưởng trực tiếp đến hải sản thuộc khu vực)
Tăng hiệu quả sản xuất:
Khi tăng hiệu quả sản xuất trong ngành đánh bắt và chế biến hải sản, cần áp dụng đồng loạt biện pháp để cải thiện quy trình làm việc và tối ưu hóa sự sử dụng tài nguyên. Luôn đảm bảo rằng việc đánh bắt và nuôi trồng hải sản phải được quản lý theo cách bền vững có thể duy trì nguồn cung cấp trong tương lai và có thể giảm các tác động đến môi trường.
Đầu tư vào công nghệ mới và thiết bị hiện đại có thể giúp tối ưu hóa quy trình đánh bắt và chế biến hải sản. Đồng thời, đầu tư vào đào tạo và phát triển nguồn nhân lực nhằm giúp các ngư dân và nhân viên chế biến sản phẩm nắm vững kỹ năng cần thiết để làm việc hiệu quả.
Đầu tư vào nghiên cứu và phát triển:
Ưu tiên đầu tư vào nghiên cứu và phát triển trong ngành đánh bắt và chế biến hải sản bởi có thể mang lại nhiều lợi ích quan trọng. Từ việc cải thiện hiệu quả hiệu suất đánh bắt và nuôi trồng đến khâu tạo ra sản phẩm chất lượng cao và giảm lãng phí.
Đồng thời, nghiên cứu và phát triển có thể giúp tối ưu hóa một số kỹ thuật đánh bắt và nuôi trồng ghẹ. Điều này đã bao gồm việc phát triển một số thiết bị và công nghệ mới, chẳng hạn mạng lưới đánh bắt thông minh, hệ thống quản lý thụ động và thiết bị định vị GPS. Cần chủ động hợp tác với các tổ chức nghiên cứu, các tổ chức ngành và chính phủ để có thể chia sẻ thông tin và các kết quả nghiên cứu có thể giúp cải thiện ngành công nghiệp hải sản.
Chúng tôi đã hoàn thành việc cập nhật giá ghẹ hôm nay. Chúng tôi sẽ tiếp tục cung cấp thông tin giá ghẹ hàng ngày để bạn có cái nhìn rõ ràng về tình hình thị trường trong nước và xuất khẩu.
Bài viết liên quan: